Thông tin tóm tắt
Vốn điều lệ
83.556.750.940.000
Khối lượng niêm yết
8.355.675.094
Tổ chức niêm yết
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam: VCBS
Tổ chức kiểm toán
Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Địa chỉ
Tầng 15 - Tòa nhà Vietcombank Tower, 198 Trần Quang Khải, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội
Giới thiệu công ty
Lịch sử hình thành:
- Ngày 01/04/1963, NHNT chính thức được thành lập theo QĐ số 115/CP do Hội đồng CP ban hành ngày 30/10/1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN). Theo Quyết định nói trên, NHNT đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm...), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ)... Ngoài ra, NHNT còn tham mưu cho Ban lãnh đạo NHNN về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
- Ngày 21/09/1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT theo mô hình Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ. NHNT đã chính thức chuyển đổi sang mô hình ngân hàng thương mại quốc doanh.
- Ngày 02/03/2011: Thay đổi giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh lần thứ 2. Vốn điều lệ 17.587.540.310.000 đồng.
- Ngày 24/8/2011: VCB tăng vốn điều lệ lên 19.689.045.140.000 đồng.
- Vốn điều lệ hiện tại là 23.174.170.760.000 đồng
Lĩnh vực kinh doanh:
- Huy động vốn.
- Hoạt động tín dụng.
- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
- Các hoạt động khác liên quan đến ngân hàng.
Vị thế công ty:
- VCB là NH đứng đầu toàn ngành trong lĩnh vực kinh doanh thẻ với 42% tổng thị phần thẻ gồm cả thẻ tín dụng quốc tế (Visa, Master, American Express, JCB và Dinner Club) và thẻ ghi nợ nội địa (Connect 24).
- Mạng lưới các chi nhánh và phòng giao dịch của VCB mặc dù chỉ lớn thứ 4 (sau Agribank, BIDV và Incombank) gồm 67 chi nhánh và 52 phòng giao dịch nhưng mạng lưới ATM của VCB hiện lớn nhất Việt Nam với hơn 1090 máy (tính đến cuối năm 2007), chiếm gần 27% tổng số máy ATM trên toàn quốc. Trên thị trường thế giới, VCB sở hữu mạng lưới liên kết với hơn 1.200 NH và các chi nhánh ở 85 quốc gia trên toàn cầu.
- Chiếm thị phần lớn nhất trong các lĩnh vực tài trợ thương mại (30%), thanh toán quốc tế (27%), giao dịch ngoại tệ (chiếm 1/3 khối lượng thanh toán ngoại tệ của toàn Việt Nam), phát hành thẻ tín dụng (40%) và thẻ ghi nợ nội địa (33%).
- Là một trong 4 ngân hàng (NH) quốc doanh hàng đầu Việt Nam, đứng thứ 3 về tổng tài sản và thứ 2 về lợi nhuận (tính đến 9/2007).
- Thị phần thanh toán nhập khẩu của VCB luôn được duy trì ở mức từ 20%-30% toàn thị trường.
Đầu tư vào công ty con
Vốn góp (tỷ)
Tỷ lệ sở hữu (%)
Ngân hàng TNHH Ngoại thương Việt Nam tại Lào
1.820,40
100,00
Công ty TNHH Chứng khoán Vietcombank
1.734,80
100,00
Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Vietcombank
500,00
100,00
Công ty TNHH Tài chính Việt Nam tại Hồng Kông
235,20
100,00
Công ty Chuyển tiền Vietcombank
234,30
87,50
Công ty TNHH Cao Ốc Vietcombank 198
100,00
70,00
Công ty TNHH MTV Kiều hối Vietcombank
30,00
100,00
Đầu tư vào công ty liên kết
Vốn góp (tỷ)
Tỷ lệ sở hữu (%)
Công ty TNHH Vietcombank - Bonday
69,40
16,00