Theo thống kê tổng hợp của SMES, kim ngạch xuất khẩu ngành nhựa Việt Nam chạm mức 1 triệu USD lần đầu tiên năm 2010. Đối với sản phẩm nhựa xuất khẩu, Nhật Bản hiện đang là thị trường lớn nhất của Việt Nam với 26%, tiếp đến là Mỹ (11%) và Đức (7%). Tại các thị trường châu Âu, sản phẩm của Việt Nam không bị áp thuế chống bán phá giá từ 8%-30% như các nước châu Á khác như Trung Quốc tạo cơ hội tăng sản xuất và xuất khẩu vào các thị trường này.
Trong số các DN sản
xuất nhựa niêm yết, các DN sản xuất nhựa xây dựng và gia dụng bị ảnh hưởng mạnh
nhất bởi NPL tăng giá, còn các DN nhựa bao bì chỉ bị ảnh hưởng nhẹ. Trong đó,
các DN sản xuất bao bì PET bị ảnh hưởng khá mạnh bởi giá hạt PET tăng đột biến
năm 2010, còn các DN sản xuất bao bì mềm hầu như không bị ảnh hưởng.
Ngành hóa dầu trong nước hiện vẫn nhập khẩu 100% hạt PET, và tỷ lệ nhập khẩu cũng khá cao với hạt nhựa PS, PP, PE. Giá các loại hạt nhựa nhập khẩu có xu hướng tăng mạnh vào tháng 4, 5/2010, giảm dần và bình ổn vào giữa năm, sau đó tăng dần từ tháng 12/2010 đến tháng 3/2011. Giá hạt nhựa PET có tốc độ tăng mạnh nhất trong số các hạt nhựa NPL tăng hơn 100% giai đoạn từ tháng 8 (giá thấp nhất của 2010) đến tháng 3/2011. Chính nguyên nhân này khiến doanh nghiệp đối mặt với giá vốn hàng bán tăng cao, lợi nhuận gộp tăng chậm hơn mức độ tăng của doanh thu thuần.
Tính tổng lợi nhuận 10/14 doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết trên 2 sở HoSE và HNX, lợi nhuận quý I/2011 tăng 9,8% so với cùng kỳ năm 2010. Dẫn đầu tăng trưởng là RDP, BMP và AAA.
KQKD Qúy I-Ngành Nhựa | ||||
Mã | Phân ngành | Q1/2011 | Q1/2010 | Tăng/giảm |
NTP | Nhựa Xây dựng | 58.59 | 60.36 | -2.93% |
BMP | Nhựa Xây dựng | 57.97 | 48.45 | 19.65% |
DAG | Nhựa Xây dựng | N/A | N/A | N/A |
DNP | Nhựa Xây dựng | N/A | N/A | N/A |
NSP | Nhựa Xây dựng | N/A | N/A | N/A |
RDP | Bao bì mềm | 2.86 | 0.96 | 197.92% |
AAA-mẹ | Bao bì mềm | 16.14 | 12.07 | 33.72% |
SPP | Bao bì mềm | 2.73 | 4.4 | -37.95% |
TTP | Bao bì thực phẩm | 22.22 | 20.52 | 8.28% |
DTT | BB thực phẩm, PET | 0.64 | 0.8 | -20.00% |
TPC | BB thực phẩm, PET | 8.49 | 8.94 | -5.03% |
VPK | BB thực phẩm, PET | 9.05 | 4.57 | 98.03% |
VBC | Bao bì xây dựng | N/A | N/A | N/A |
DPC | Bao bì xây dựng | 0.85 | 2.43 | -65.02% |
Tổng | 179.54 | 163.5 | 9.81% |
NTP: Qúy I/2011, NTP đạt 601,17 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 51% so với cùng kỳ nhưng tỷ trọng chi phí giá vốn trên DT thuần tăng nên lợi nhuận gộp chỉ tăng 35,5%. Cùng biến động với doanh thu thuần, các chi phí đội lên tương ứng nên LNST đạt 58,59 tỷ đồng, giảm 3% so với cùng kỳ. EPS đạt 1.352 đồng trong khi cùng kỳ là 2.786 đồng.
BMP: Qúy I/2011, BMP đạt 378,2 tỷ đồng doanh thu và 57,97 tỷ đồng LNST. So với cùng kỳ năm 2010, doanh thu thuần quý I/2011 tăng 37,64% và LNST tăng 19,65%. Hoạt động kinh doanh trong kỳ của công ty phụ thuộc chủ yếu vào mảng kinh doanh chính.
DPC: Qúy I/2011, DPC đạt 21 tỷ đồng doanh thu và 852 triệu đồng LNST. So với cùng kỳ năm 2010, doanh thu giảm 5% và LNST giảm 65%.
RDP: Qúy I/2011, RDP đạt 191,64 tỷ đồng doanh thu và 2,86 tỷ đồng LNST. So với cùng kỳ năm 2010, doanh thu quý I/2011 tăng 61% và LNST tăng 198%.
Bình luận
0 Bình luận